Thủ thái âm Phế kinh
Liên hệ phổi. Gồm 11 huyệt, cả 2 bên là 22
huyệt. Đường kinh này chủ trị các bệnh đau kéo dài theo đường vận hành của kinh
như:
- Bệnh hô hấp: Viêm phế quản, ho, đau tức ngực.
- Bệnh ở ngủ quan: Viêm họng, ngạt mũi, chảy
máu cam.
- Các bệnh ở vùng kinh mạch: Nóng gan bàn
tay, đau mỏi ở mép tay.
Dùng phối hợp các huyệt phổi: 3, 1, 561, hay
hơ ngãi cứu dọc đường kinh.
Có 3 huyệt Dưỡng sinh- bảo kiện là:
Trung
phủ: Trị suyễn, ho, tăng cường công năng của phổi.
Liệt
khuyết: Phòng trị yết hầu sưng đau, miệng méo, mắt
lệch, tê tay, răng đau, ho thở gấp.
Thái
Uyên: Làm sạch phổi, thông đạt kinh lạc, phòng
các bệnh phổi vay yết hầu.
---------------------------
Thủ thiếu âm Tâm kinh
Đường kinh đi từ nách men theo mép dưới mặt
trong cánh tay, đến mép trong đầu ngón út. Từ ngực xuống tay có 9 huyệt, cộng cả
2 bên là 18 huyệt. Đường kinh này chủ trị các bệnh:
- Bệnh ở tâm huyết quản: Tim đập nhanh, đập chậm,
đau thắt.
- Bệnh về thần kinh: Suy nhược TK, tinh thần
phân liệt, động kinh.
- Bệnh ở vị trí đường kinh đi qua: Đau sườn,
đau khỉu tay, cánh tay.
Có 2 huyệt Dưỡng sinh - Bảo kiện:
Thần
Môn: Dưỡng tâm, phòng trị các bệnh về tim, hay
quên, mất ngủ, hồi hộp, lo âu...
Thông
Lý: An thần, định tâm, phòng trị: đau tim, nhói
tim, sưng yết hầu, đau lưỡi khó nói, mất ngủ.
----------------------------------
Thủ khuyết âm Tâm bào kinh
Đường kinh đi từ mé ngoài đầu vú, qua ngực đi
theo giữa cánh tay trong đến mép
ngón tay giữa. Gồm 9 huyệt, cả 2 bên phải trái là 18 huyệt.
Đường kinh chủ trị:
- Bệnh tim mạch: Tim đập nhah, đập chậm, tim
đau thắt và chứng TK công năng.
- Bệnh tâm thần: Tâm thần phân liệt, suy nhược
TK.
- Các bệnh khác: Phiền muộn, đau dạ dày, nôn
mửa, khỉu vai đau, nóng lòng bàn tay.
Các huyệt dưỡng sinh bảo kiện:
Nội
quan: An thần, giảm đau, chống nôn ói, phòng trị
các bệnh về tim`
Trung
xung: Dùng cấp cứu, trúng gió, hôn mê, cứng lưỡi,
trúng nắng, trẻ em co giật.
(Trích giáo trình của thầy GS TSKH Bùi Quốc
Châu)
3
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét